Sáng kiến kinh nghiệm Một vài kỹ năng rèn tập làm văn tả cảnh cho học sinh Lớp 5
Để giúp học sinh viết được một bài văn tả cảnh, có tính sáng tạo, giàu hình ảnh thì trước hết giáo viên cần giúp các em hiểu rằng: Tả cảnh là dùng lời văn của mình giúp người đọc như thấy cụ thể trước mắt cảnh vật đó đẹp như thế nào?
Vì vậy ngay sau khi học bài: “văn tả cảnh” tôi đã khắc sâu cho học sinh hiểu: Khi làm văn tả cảnh các em không được đưa ra lời nhận xét chung chung,… mà phải làm cho người đọc thấy được cảnh vật em tả có đặc điểm gì riêng biệt, giúp người đọc phân biệt cảnh vật đó với các cảnh vật khác. Để giúp học sinh làm được việc này tôi đã nghiên cứu và đưa ra các biện pháp như sau:
1. Xây dựng vốn từ, chọn lọc từ ngữ, hình ảnh trong văn miêu tả.
a. Xây dựng vốn từ trong văn miêu tả.
Đọc bài văn, bài thơ hay câu chuyện sẽ giúp các em tiếp thu được nhiều điều bổ ích, lý thú. Các em sẽ học được ở đó cách diễn đạt, bố cục, cách dùng từ,... Từ đó hình thành những tình cảm chân thành giúp các em có nguồn cảm hứng viết được các bài văn hay.
Trước tiên, tôi giới thiệu những cuốn sách phù hợp với lứa tuổi, phục vụ tốt cho môn học của nhà xuất bản Giáo dục.
Ví dụ: Sách cảm thụ văn học; Những bài văn hay; Những bài văn chọn lọc; Tuyển tập các đề thi học sinh giỏi cấp Tiểu học môn Tiếng Việt; Nâng cao Tiếng Việt lớp 4, 5; Bồi dưỡng học sinh giỏi môn Tiếng Việt lớp 4, 5; Chuyện cổ tích mẹ kể con nghe,... hay báo “Nhi đồng chăm học”. Trong các số báo này có những trang giúp em học tốt môn Tiếng Việt, các em tham khảo các bài văn hay của các bạn đăng trên trang báo, được đọc lời bình của các bài văn, bài thơ nổi tiếng trong chương trình Tiểu học. Đặc biệt các em có thể tập viết những bài văn hay để gửi dự thi. Đó cũng là động lực để thúc đẩy các em yêu thích đọc sách, đọc báo.
Tiếp theo tôi hướng dẫn các em phương pháp và thời gian đọc sách: Đọc sách phải có sự suy ngẫm để cảm nhận được cái hay, cái đẹp của câu chuyện hay bài văn mình đọc. Khi đọc xong nên ghi chép lại những từ ngữ, những ý hay hoặc đoạn văn mà mình yêu thích vào sổ tay văn học. Tích lũy những điều bổ ích đó sẽ làm giàu vốn văn học cho các em.
Ví dụ: Khi đọc các bài thuộc thể loại văn miêu tả, học sinh có thể ghi lại những câu văn, câu thơ hoặc đoạn văn, đoạn thơ giàu hình ảnh như sau:
Khi đọc bài văn: “Buổi sáng ở Thành phố Hồ Chí Minh” (Sách Tiếng Việt 5 tập 2, trang 132) có câu “Thành phố như bồng bềnh nổi giữa một biển hơi sương.” hay câu “Mặt trời dâng chậm chậm, lơ lửng như một quả bóng bay mềm mại.”
Tôi đã xây dựng tủ sách đặt tại lớp. Trong giờ ra chơi thứ hai, thứ tư, thứ sáu học sinh có nhu cầu đọc sách sẽ đến mượn ở tủ và đọc, sau đó lại cất vào vị trí một cách tự giác. Ngày thứ ba, thứ năm trong thời gian truy bài đầu giờ tôi cho một số em có kỹ năng đọc tốt đọc các tin, các bài, các tác phẩm hay trước lớp để các em cùng chia sẻ những gì mình cảm nhận được về nội dung bài đọc nhầm góp phần nâng cao vốn kiến thức văn học cho các em.
b. Chọn lọc từ ngữ, hình ảnh trong văn miêu tả.
Để rèn kĩ năng sử dụng từ ngữ trong khi viết văn tả cảnh, tôi cho các em một số bài tập.
Ví dụ: Tìm những từ láy gợi tả âm thanh của tiếng sóng.
- Tả tiếng sóng: ầm ầm, lao xao, thì thầm,...
- Tả làn sóng nhẹ: lăn tăn, lững lờ, dập dềnh,...
- Tả đợt sóng mạnh: cuồn cuộn, ào ào, khủng khiếp, dữ dội,...
Ví dụ: Tìm những hình ảnh so sánh hay nhân hóa để miêu tả dòng sông.
Dòng sông mềm mại như tấm vải lụa; dòng sông uốn lượn như con trăn khổng lồ; dòng sông như dòng sữa mẹ nuôi lớn cả cánh đồng,...
Vốn từ ngữ đã phong phú sẽ giúp các em diễn đạt đa dạng những điều định nói, định viết.
Ví dụ: Để làm tốt bài văn tả cảnh tôi cho học sinh làm các bài tập mở rộng vốn từ như: Tìm những từ chỉ màu sắc, những từ chỉ mức độ khác nhau của màu xanh, màu đỏ, màu vàng, màu tím, màu nâu,...
Vốn từ đó sẽ được tích lũy từ nhiều nguồn: Giao tiếp hàng ngày; đọc sách, báo; xem, nghe truyền hình truyền thanh; trau dồi với bạn bè; thầy cô giáo cung cấp.
Ví dụ: Cung cấp cho các em một số từ ngữ dùng để miêu tả theo các chủ đề cụ thể như sau:
+ Các từ ngữ miêu tả cây cối: xanh mướt, mơn mởn, vàng úa, um tùm, rậm rạp,...
+ Các từ ngữ miêu tả đồ vật: nhỏ xíu, xinh xắn, to lớn,...
+ Các từ ngữ miêu tả con vật: nhanh thoăn thoắt, chậm chạp, tinh nhanh,...
+ Các từ ngữ tả chiều rộng: bao la, bát ngát, mênh mông, rộng lớn,...
+ Các từ ngữ tả chiều dài (xa): (xa) tít tắp, thăm thẳm, vời vợi,... (dài) lê thê, dằng dặc,...
Qua các ví dụ trên học sinh sẽ tự mình làm giàu vốn từ và sử dụng một cách có hiệu quả khi viết các đoạn văn, bài văn tả cảnh khác nhau.
2. Rèn kỹ năng quan sát và viết văn có hình ảnh nhân hóa, so sánh.

Trang 1

Trang 2

Trang 3

Trang 4

Trang 5

Trang 6

Trang 7

Trang 8

Trang 9

Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
File đính kèm:
sang_kien_kinh_nghiem_mot_vai_ky_nang_ren_tap_lam_van_ta_can.docx